气 功 与 《 内 经 图 》
Khí công và Nội Kinh Đồ
袁 康 就 博 士
Tiến sĩ Viên Khang Tựu
有 关 《 内 景 图 》 的 认 识 :
Nhận thức về Nội Kinh Đồ
「 修 真 图 」 与 「 内 景 图 」 ( 又 名 「 内 经 图 」 ) 是 道 教 内 丹 修 炼 的 教 学 蓝 图 。 内 丹 修 炼 是 以 炼 气 工 夫 作 为 开 始 , 修 得 阳 神 以 后 再 以 阳 神 的 造 化 改 变 生 命 的 一 系 列 造 命 工 程 。 「 修 真 图 」 与 「 内 景 图 」 历 来 被 道 门 视 为 不 外 传 之 宝 , 即 使 教 内 未 有 一 定 程 度 的 心 性 修 为 和 道 学 知 识 , 也 不 能 得 师 所 传 。 此 两 图 总 结 了 远 自 东 晋 《 黄 庭 经 》 的 炼 气 存 思 工 夫 及 承 袭 明 代 流 传 的 《 性 命 圭 旨 》 中 阐 述 修 丹 理 论 的 技 巧 , 个 中 包 含 人 体 生 理 知 识 及 中 医 概 念 , 是 炼 气 人 士 必 须 了 解 的 图 式 。
Tu Chân Đồ và Nội Kinh Đồ là bản thiết kế để dạy tu luyện nội đan của đạo giáo. Việc tu luyện nội đan bắt đầu bằng công phu luyện khí, sau khi tu được Dương Thần thì tiếp tục dùng Dương Thần để dựa vào một hệ thống công trình tạo mệnh thay tạo hóa cải biến sinh mệnh. Tu Chân Đồ và Nội Kinh Đồ từ trước tới nay được đạo môn coi như bảo vật không truyền ra ngoài, cho dù trong giáo mà chưa có một trình độ tu luyện tâm tính cùng với tri trức về đạo học nhất định thì cũng không được thầy sở truyền. Hai đồ hình này tổng kết sâu sắc công phu Luyện khí tồn tư trong Huỳnh Đình Kinh cùng với kỹ xảo về lí luận tu đan được nói rõ trong cuốn Tính Mệnh Khuê Chỉ cuối đời Minh. Trong chúng bao gồm tri thức về sinh lí cơ thể con người cũng các khái niệm y học. Là người luyện khí tất nên hiểu rõ hai đồ hình này.
1. 此 图 由 刘 素 云 刻 于 光 绪 十 二 年 , 即 1886 年 。
1. Đồ hình này do Lưu Tố Vân khắc năm Quang Tự thứ 12, tức năm 1886.
2. 此 图 存 于 北 京 白 云 观 的 版 本 是 临 摹 而 来 。
2. Bản khắc của đồ hình này tại Bắc Kinh Bạch Vân Quán là do mô phỏng mà có.
3. 此 图 创 刻 于 乾 隆 七 年 (1742) 至 光 绪 十 二 年 (1886) 之 间 。
3. Đồ hình này khắc lần đầu giữa khoảng năm Càn Long thứ 7 (1742) và Quang Tự thứ 12 (1886).
4. 此 图 风 格 承 袭 晚 明 《 性 命 圭 旨 》 的 插 图 技 巧 , 以 文 字 与 图 画 会 意 ; 当 中 亦 有 隐 晦 寄 意 , 承 内 丹 学 派 一 贯 之 「 廋 辞 」 技 巧 。
4. Phong cách của đồ hình này thừa kế kỹ xảo minh họa của cuốn Tính Mệnh Khuê Chỉ cuối đời nhà Minh, đó là văn tự và đồ họa hội ý. Trong đồ hình cũng có những câu ẩn mật khó hiểu, đó là theo phong cách giấu từ của sách về nội đan.
5. 图 中 有 诗 云 : 「 铁 牛 耕 地 种 金 钱 , 刻 石 儿 童 把 贯 穿 ; 一 粒 粟 中 藏 世 界 , 半 升 铛 ( 音 撑 ) 内 煮 山 川 。 白 头 老 子 眉 垂 地 , 碧 眼 胡 僧 手 托 天 ; 若 问 此 玄 玄 会 得 , 此 玄 玄 外 更 无 玄 。 」 来 自 《 吕 祖 全 书 • 卷 四 文 集 中 • 五 言 律 十 六 首 》 : 「 铁 牛 耕 地 种 金 钱 , 刻 石 儿 童 把 贯 穿 ; 一 粒 粟 中 藏 世 界 , 半 升 铛 内 煮 山 川 。 白 头 老 子 眉 垂 地 , 碧 眼 童 儿 手 指 天 ; 若 向 此 中 玄 会 得 , 此 玄 玄 外 更 无 玄 。 」 然 《 吕 祖 全 书 》 原 本 本 版 是 由 刘 体 怒 于 乾 隆 七 年 ( 1742 ) 汇 辑 而 成 , 故 此 图 当 为 《 吕 祖 全 书 》 之 后 。
5. Trong đồ có thơ rằng:
Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền.
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên.
Nhất lạp túc trung tàng thế giới.
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên.
Bạch đầu lão tử mi thùy địa.
Bích nhãn hồ tăng thủ thác thiên.
Nhược hướng thử huyền huyền hội đắc.
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền.
Là lấy từ “Lã Tổ toàn thư - Quyển tứ văn tập trung - Ngũ ngôn luật thập lục đầu”:
Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền.
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên.
Nhất lạp túc trung tàng thế giới.
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên.
Bạch đầu lão tử mi thùy địa.
Bích nhãn hồ tăng thủ chỉ thiên.
Nhược vấn thử huyền huyền hội đắc.
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền.
Mà “Lã Tổ toàn thư” bản khắc gốc là do Lưu Thể Nộ năm thứ 7 Càn Long (1742) sưu tập mà thành. Như vậy, đồ hình ra đời sau “Lã Tổ toàn thư”.
6. 丹 诗 破 译 :
6. Đan thi dịch giải:
6.1. 铁 牛 耕 地 种 金 钱 ━━ 指 搬 运 肾 气 , 搬 运 工 夫 有 牛 车 、 羊 车 、 鹿 车 之 分 , 因 为 初 炼 , 故 用 牛 车 。 所 种 金 钱 , 隐 喻 所 耕 耘 收 获 乃 珍 贵 者 , 借 喻 金 丹 。
6.1 Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền: Chỉ vận chuyển Thận khí, công phu vận chuyển phân ra: Xe trâu (ngưu xa), xe dê (dương xa), xe hươu (lộc xa). Vì là sơ luyện, nên dùng xe trâu. “Chủng kim tiền” là ẩn dụ chỉ việc cày cấy thu hoạch được đồ quý báu, mượn ý để chỉ Kim Đan.
刻 石 儿 童 把 贯 穿 ━ 把 金 钱 贯 串 , 天 机 在 其 中 , 须 珍 而 重 之 。 刻 石 儿 童 , 暗 喻 刻 图 者 。 儿 童 把 贯 串 成 北 斗 , 《 破 迷 正 道 歌 》 云 「 若 遇 神 仙 亲 指 诀 , 捉 住 北 斗 周 天 轮 」 , 此 之 谓 也 。
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên: “Bả kim tiền quán xuyên”, thiên cơ ở trong đó, nên coi trọng. “Khắc thạch nhi đồng” ám chỉ cái vẽ ở trong đồ hình. “Nhi đồng bả quán xuyên” thành Bắc Đẩu, “Phá mê chính đạo ca” nói: “Nhược ngộ thần tiên thân chỉ quyết, tróc trú Bắc Đẩu chu thiên luân”, là nói cái đó.
一 粒 粟 中 藏 世 界 ━ 小 宇 宙 等 同 大 宇 宙 , 丹 头 种 子 即 整 个 生 命 之 源 。
Nhất lạp túc trung tàng thế giới: Tiểu vũ trụ đồng đẳng với đại vũ trụ, Đan Đầu Chủng Tử là toàn bộ nguồn gốc của sinh mệnh.
半 升 铛 内 煮 山 川 ━ 山 川 大 宇 宙 , 玄 机 亦 同 铛 内 烹 煮 工 夫 。 主 在 火 候 。
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên: “Sơn xuyên” đại vũ trụ, huyền cơ cũng đồng với “Đương nôi phanh chử công phu”. Chính là tại Hỏa Hầu.
白 头 老 子 眉 垂 地 ━━ 白 头 者 , 气 也 。 指 气 从 督 脉 上 , 再 引 导 阴 液 沿 头 面 下 降 。
Bạch đầu lão tử mi thùy địa: “Bạch đầu” là Khí. Chỉ khí theo Đốc Mạch đi lên, tiếp tục dẫn Âm Dịch men theo đầu hạ giáng.
碧 眼 胡 僧 手 托 天 ━━ 手 托 天 指 搭 鹊 桥 , 任 督 二 脉 因 舌 顶 上 颚 而 使 气 畅 通 。
Bích nhãn hồ tăng thủ thác thiên: “Thủ thác thiên” chỉ Đáp Thước Kiều, Nhâm Đốc hai mạch nhờ vào đưa lưỡi lên hàm trên mà làm cho khí được thông suốt.
若 问 此 玄 玄 会 得 ━━ 明 通 造 化 之 机 , 此 工 夫 是 终 极 。
Nhược hướng thử huyền huyền hội đắc: Hiểu được huyền cơ của Tạo Hóa, thì công phu này hoàn tất.
此 玄 玄 外 更 无 玄 ━━ 除 此 以 外 , 并 无 其 他 。
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền: Ngoài huyền cơ cuả tạo hóa ra, chẳng có gì khác cả.
6.2. 我 家 端 种 自 家 田 ━━ 人 身 中 有 可 耕 之 田 , 不 用 外 求 。
6.2 Ngã gia đoan chủng tự gia điền: Trong người có ruộng có thể cánh tác được, không cần cầu bên ngoài.
可 育 灵 苗 活 万 年 ━━ 身 中 之 田 可 养 活 生 命 , 长 生 不 死 。
Khả dục linh miêu hoạt vạn niên: Ruộng ở trong thân có thể nuôi dưỡng sinh mệnh, trường sinh bất lão.
花 似 黄 金 苞 不 大 ━━ 所 开 之 花 是 金 花 , 不 太 大 。 金 花 即 真 炁 。 初 起 之 苞 为 丹 种 , 幼 嫩 而 细 小 。
Hoa tự hoàng kim bào bất đại: Hoa nở ở đó là Kim Hoa, không quá lớn. Kim Hoa tức là Chân Khí. Sơ khởi thì bao trùm đan chủng, nhỏ bé non nớt.
子 如 玉 粒 果 皆 圆 ━━ 大 小 仅 似 粟 米 。
Tử như ngọc lạp quả giai viên: Lớn bé chỉ vẻn vẹn như hạt thóc.
栽 培 全 藉 中 宫 土 ━━ 意 是 工 夫 的 重 点 。
Tài bồi toàn lại trung cung thổ: Ý này là trọng điểm của công phu.
灌 溉 须 凭 上 谷 泉 ━━ 气 往 上 走 , 上 丹 田 有 液 下 流 。
Quán khái tu bằng thượng dung tuyền: Khí đi lên trên, Thượng Đan Điền có Dịch chảy xuống.
有 朝 一 日 功 行 满 ━━ 火 候 足 , 工 夫 到 , 直 至 功 行 果 满 。
Hữu triêu nhất nhật công hành mãn: Hỏa hầu đầy đủ rồi, công phu đến độ, vậy là thẳng tiến đến chỗ công quả viên mãn.
便 是 蓬 莱 大 罗 仙 ━━ 大 罗 金 仙 , 仙 界 中 之 最 。
Tiện thị Bồng lai Đại La Tiên: Đạt Đại La Kim Tiên, tối cao của Tiên giới.
6.3. 众 妙 之 门 何 处 求 ,
机 关 拨 转 水 逆 流 ;
万 丈 深 潭 应 见 底 ,
甘 泉 涌 起 满 山 头
6.3 Chúng diệu chi môn hà xứ cầu,
Cơ quan bát chuyển thủy nghịch lưu,
Vạn trượng thâm phiêu ưng kiến để,
Cam tuyền dũng khởi mãn sơn đầu.
水 逆 流 , 因 肾 水 往 上 冲 , 故 逆 流 。 肾 气 为 后 天 功 能 , 自 先 天 肾 水 出 , 全 赖 「 铁 牛 耕 地 」 所 致 , 牛 车 搬 运 上 山 脊 之 象 。 山 头 , 即 头 顶 。 肾 气 到 顶 , 自 口 中 生 津 液 而 为 甘 泉 涌 起 。 此 乃 气 多 生 液 、 任 督 相 通 之 貌 。
“Thủy nghịch lưu”, vì Thận Khí bốc lên trên, cho nên nói là “nghịch lưu”. Thận Khí là công năng của Hậu Thiên, xuất ra từ Tiên Thiên Thận Thủy, toàn nhờ vào “Thiết ngưu canh địa” mà có được, là hình tượng của xe trâu (ngưu xa) vận chuyển lên sườn núi. “Sơn đầu” tức là đỉnh đầu. Thận Khí tới đỉnh đầu, thì từ trong miệng sinh ra tân dịch mà thành “Cam tuyền dũng khởi”. Đó là Khí nhiều sinh Dịch, thể hiện của Nhâm Đốc tương thông.
6.4 Thận Thần Huyền Minh tự Dục Anh - Huỳnh Đình Kinh
6.5 Tâm Thần Đan Nguyên tự Thủ Linh - Huỳnh Đình Kinh
6.6 Can Thần Long Yên tự Hàm Minh - Huỳnh Đình Kinh
6.7 Phế Thần Hạo Hoa tự Hư Thành - Huỳnh Đình Kinh
6.8 Đảm Thần Long Diệu tự Uy Minh - Huỳnh Đình Kinh.
注 意 : 此 图 五 脏 欠 脾 , 六 腑 只 提 到 胆 。 脾 为 中 央 土 , 以 意 喻 之 , 乃 交 接 水 火 之 媒 介 , 修 炼 工 夫 本 已 有 之 , 不 可 或 缺 , 故 不 作 炼 脏 腑 神 之 用 。 至 于 胆 , 此 为 六 腑 之 一 。 本 来 五 脏 均 主 藏 精 不 泄 , 六 腑 主 传 化 物 而 不 藏 , 但 功 能 上 胆 却 藏 五 脏 之 精 汁 , 故 特 别 予 以 强 调 。 后 世 以 「 三 焦 」 替 代 胆 为 六 腑 之 代 表 角 色 , 如 「 六 字 诀 」 。
Chú ý: Ngũ tạng trong đồ hình thiếu mất Tì, lục phủ thì chỉ đề cập đến Đảm. Tì là Trung Ương Thổ, đó là ý ẩn dụ, là nơi môi giới để Thủy Hỏa giao tiếp. Việc tu luyện công phu tự mình đã có nó, không thể thiếu được, cho nên không cần phải luyện cái dụng của Tạng Phủ chi Thần. Còn Đởm, no là cái duy nhất trong lục phủ. Nguyên là ngũ tạng đều chủ về tàng tinh bất lậu, lục phủ chủ về chuyển hóa vật chất mà không tàng, theo công năng đó thì Đảm không tàng trữ tinh chất của ngũ tạng, nên đặc biệt cho là cường điệu. Hậu thế lấy “Tam Tiêu” thay Đảm làm đại biểu cho lục phủ, theo “Lục Tự Quyết”. (đoạn này khó hiểu quá, dịch không thông được).
6.9. 后 三 关 : 尾 闾 下 关 、 夹 脊 中 关 、 玉 枕 上 关 合 称 三 关 。 此 三 关 之 位 置 , 发 展 至 钟 吕 , 有 不 同 之 描 述 。 《 灵 宝 毕 法 • 肘 后 飞 金 晶 第 五 》 钟 吕 认 为 , 天 柱 为 上 关 , 相 当 于 颈 椎 第 三 节 下 ; 神 道 为 中 关 , 相 当 于 胸 椎 第 五 节 下 ; 命 门 为 下 关 , 相 当 于 腰 椎 第 二 节 下 。
6.9 Hậu tam quan: Vĩ Lư hạ quan, Giáp Tích trung quan, Ngọc Chẩm thượng quan, hợp xưng là tam quan. Vị trí của tam quan này, phát triển đến thời Chung Lã (Chung Ly Quyền và Lã Đồng Tân), có chỗ bất đồng về việc mô tả. Trong “Linh bảo tất pháp-Trửu hậu phi kim tinh đệ ngũ”, Chung Lã cho rằng: Huyệt Thiên Trụ là thượng quan, tương đương với dưới đốt sống cổ thứ 3; Huyệt Thần Đạo là trung quan, tương đương với dưới đốt sống ngực thứ 5; Huyệt Mệnh Môn là hạ quan, tương đương với dưới đốt sống lưng thứ 2.
6.10. 前 三 丹 田 : 下 丹 田 气 海 、 中 丹 田 绛 宫 、 上 丹 田 泥 丸 。
6.10 Tiền tam Đan Điền: Khí Hải là Hạ Đan Điền, Giáng Cung là Trung Đan Điền, Nê Hoàn là Thượng Đan Điền.
6.11. 十 二 楼 台 藏 秘 诀 ━━ 十 二 重 楼 , 即 喉 软 骨 。 秘 诀 者 , 此 在 气 液 相 交 之 际 , 咽 津 或 咽 气 以 逆 求 丹 种 之 谓 也 。
6.11 Thập nhị lâu đài tàng mật quyết: “Thập nhị trùng lâu”, là xương sụn của cổ họng. Mật quyết là ở tại ranh giới Khí Dịch tương giao, Yết Tân (nuốt nước bọt) hoặc Yết Khí (nuốt khí) là nói về việc Nghịch Cầu Đan Chủng.
6.12. 阴 阳 玄 牝 车 ━━ 玄 牝 , 是 万 物 所 由 生 之 所 。 陈 抟 借 用 为 「 炼 精 化 气 」 之 预 备 工 夫 。 此 借 玄 牝 车 喻 丹 种 之 出 现 , 在 阴 阳 混 沌 于 橐 龠 , 真 炁 由 此 而 出 之 貌 。 《 老 子 • 第 6 章 》 : 「 谷 神 不 死 , 是 谓 玄 牝 。 玄 牝 之 门 , 是 谓 天 地 根 。 绵 绵 若 存 , 用 之 不 勤 。 」
6.12 Âm Dương Huyền Tẫn xa: Huyền Tẫn, là nơi vạn vật sinh. Trần Đoàn mượn để làm công phu dự bị cho việc Luyện Tinh Hóa Khí. Đem Huyền Tẫn xa để ví với việc xuất hiện của Đan Chủng (nội đan), tại cái ống bễ lò rèn (Thác thược: ống bễ lò rèn, ví với khoảng không hư vô) ở nơi Âm Dương Hỗn Độn, Chân Khí do đó mà xuất hiện hình dạng. “Lão Tử Đạo Đức Kinh-Đệ lục chương”: “Cốc Thần bất tử, thị vị Huyền Tẫn. Huyền Tẫn chi môn, thị vị Thiên Địa căn. Miên miên nhược tồn, dụng chi bất cần.”
6.13. 水 火 交 接 地 ━━ 此 地 划 于 下 丹 田 , 说 明 真 炁 萌 生 于 此 , 《 悟 真 篇 》 云 「 要 知 产 药 川 源 处 , 只 在 西 南 是 本 乡 」 , 及 「 依 他 坤 位 生 成 体 , 种 在 乾 家 交 感 宫 」 , 皆 是 此 意 。
6.13 Thủy Hỏa giao tiếp địa: “Địa” này là tại Hạ Đan Điền, nói lên Chân Khí lúc mới sinh ở đó. “Ngộ Chân Thiên” nói: “Yếu tri sản dược xuyên nguyên xứ, Chỉ tại tây nam thị bản hương” và: “Ỷ tha Khôn vị sinh thành thể, Chủng tại Càn gia giao cảm cung”, đều là ý đó.
6.14. 夹 脊 双 关 透 顶 门 , 修 行 路 径 此 为 根 ━━ 气 必 循 夹 脊 上 行 , 此 乃 炼 气 的 基 本 方 法 。 气 到 头 顶 , 头 顶 上 有 泥 丸 宫 , 为 修 炼 之 终 极 。
6.14 Giáp Tích song quan thấu đỉnh môn, Tu hành lộ kính thử vi căn: Khí tất phải dọc theo Giáp Tích đi lên, đó là phương pháp luyện khí căn bản. Khí đến đỉnh đầu, đỉnh đầu có Nê Hoàn Cung, đó là đích cuối cùng của tu luyện.
Khí công và Nội Kinh Đồ
袁 康 就 博 士
Tiến sĩ Viên Khang Tựu
有 关 《 内 景 图 》 的 认 识 :
Nhận thức về Nội Kinh Đồ
「 修 真 图 」 与 「 内 景 图 」 ( 又 名 「 内 经 图 」 ) 是 道 教 内 丹 修 炼 的 教 学 蓝 图 。 内 丹 修 炼 是 以 炼 气 工 夫 作 为 开 始 , 修 得 阳 神 以 后 再 以 阳 神 的 造 化 改 变 生 命 的 一 系 列 造 命 工 程 。 「 修 真 图 」 与 「 内 景 图 」 历 来 被 道 门 视 为 不 外 传 之 宝 , 即 使 教 内 未 有 一 定 程 度 的 心 性 修 为 和 道 学 知 识 , 也 不 能 得 师 所 传 。 此 两 图 总 结 了 远 自 东 晋 《 黄 庭 经 》 的 炼 气 存 思 工 夫 及 承 袭 明 代 流 传 的 《 性 命 圭 旨 》 中 阐 述 修 丹 理 论 的 技 巧 , 个 中 包 含 人 体 生 理 知 识 及 中 医 概 念 , 是 炼 气 人 士 必 须 了 解 的 图 式 。
Tu Chân Đồ và Nội Kinh Đồ là bản thiết kế để dạy tu luyện nội đan của đạo giáo. Việc tu luyện nội đan bắt đầu bằng công phu luyện khí, sau khi tu được Dương Thần thì tiếp tục dùng Dương Thần để dựa vào một hệ thống công trình tạo mệnh thay tạo hóa cải biến sinh mệnh. Tu Chân Đồ và Nội Kinh Đồ từ trước tới nay được đạo môn coi như bảo vật không truyền ra ngoài, cho dù trong giáo mà chưa có một trình độ tu luyện tâm tính cùng với tri trức về đạo học nhất định thì cũng không được thầy sở truyền. Hai đồ hình này tổng kết sâu sắc công phu Luyện khí tồn tư trong Huỳnh Đình Kinh cùng với kỹ xảo về lí luận tu đan được nói rõ trong cuốn Tính Mệnh Khuê Chỉ cuối đời Minh. Trong chúng bao gồm tri thức về sinh lí cơ thể con người cũng các khái niệm y học. Là người luyện khí tất nên hiểu rõ hai đồ hình này.
1. 此 图 由 刘 素 云 刻 于 光 绪 十 二 年 , 即 1886 年 。
1. Đồ hình này do Lưu Tố Vân khắc năm Quang Tự thứ 12, tức năm 1886.
2. 此 图 存 于 北 京 白 云 观 的 版 本 是 临 摹 而 来 。
2. Bản khắc của đồ hình này tại Bắc Kinh Bạch Vân Quán là do mô phỏng mà có.
3. 此 图 创 刻 于 乾 隆 七 年 (1742) 至 光 绪 十 二 年 (1886) 之 间 。
3. Đồ hình này khắc lần đầu giữa khoảng năm Càn Long thứ 7 (1742) và Quang Tự thứ 12 (1886).
4. 此 图 风 格 承 袭 晚 明 《 性 命 圭 旨 》 的 插 图 技 巧 , 以 文 字 与 图 画 会 意 ; 当 中 亦 有 隐 晦 寄 意 , 承 内 丹 学 派 一 贯 之 「 廋 辞 」 技 巧 。
4. Phong cách của đồ hình này thừa kế kỹ xảo minh họa của cuốn Tính Mệnh Khuê Chỉ cuối đời nhà Minh, đó là văn tự và đồ họa hội ý. Trong đồ hình cũng có những câu ẩn mật khó hiểu, đó là theo phong cách giấu từ của sách về nội đan.
5. 图 中 有 诗 云 : 「 铁 牛 耕 地 种 金 钱 , 刻 石 儿 童 把 贯 穿 ; 一 粒 粟 中 藏 世 界 , 半 升 铛 ( 音 撑 ) 内 煮 山 川 。 白 头 老 子 眉 垂 地 , 碧 眼 胡 僧 手 托 天 ; 若 问 此 玄 玄 会 得 , 此 玄 玄 外 更 无 玄 。 」 来 自 《 吕 祖 全 书 • 卷 四 文 集 中 • 五 言 律 十 六 首 》 : 「 铁 牛 耕 地 种 金 钱 , 刻 石 儿 童 把 贯 穿 ; 一 粒 粟 中 藏 世 界 , 半 升 铛 内 煮 山 川 。 白 头 老 子 眉 垂 地 , 碧 眼 童 儿 手 指 天 ; 若 向 此 中 玄 会 得 , 此 玄 玄 外 更 无 玄 。 」 然 《 吕 祖 全 书 》 原 本 本 版 是 由 刘 体 怒 于 乾 隆 七 年 ( 1742 ) 汇 辑 而 成 , 故 此 图 当 为 《 吕 祖 全 书 》 之 后 。
5. Trong đồ có thơ rằng:
Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền.
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên.
Nhất lạp túc trung tàng thế giới.
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên.
Bạch đầu lão tử mi thùy địa.
Bích nhãn hồ tăng thủ thác thiên.
Nhược hướng thử huyền huyền hội đắc.
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền.
Là lấy từ “Lã Tổ toàn thư - Quyển tứ văn tập trung - Ngũ ngôn luật thập lục đầu”:
Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền.
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên.
Nhất lạp túc trung tàng thế giới.
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên.
Bạch đầu lão tử mi thùy địa.
Bích nhãn hồ tăng thủ chỉ thiên.
Nhược vấn thử huyền huyền hội đắc.
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền.
Mà “Lã Tổ toàn thư” bản khắc gốc là do Lưu Thể Nộ năm thứ 7 Càn Long (1742) sưu tập mà thành. Như vậy, đồ hình ra đời sau “Lã Tổ toàn thư”.
6. 丹 诗 破 译 :
6. Đan thi dịch giải:
6.1. 铁 牛 耕 地 种 金 钱 ━━ 指 搬 运 肾 气 , 搬 运 工 夫 有 牛 车 、 羊 车 、 鹿 车 之 分 , 因 为 初 炼 , 故 用 牛 车 。 所 种 金 钱 , 隐 喻 所 耕 耘 收 获 乃 珍 贵 者 , 借 喻 金 丹 。
6.1 Thiết ngưu canh địa chủng kim tiền: Chỉ vận chuyển Thận khí, công phu vận chuyển phân ra: Xe trâu (ngưu xa), xe dê (dương xa), xe hươu (lộc xa). Vì là sơ luyện, nên dùng xe trâu. “Chủng kim tiền” là ẩn dụ chỉ việc cày cấy thu hoạch được đồ quý báu, mượn ý để chỉ Kim Đan.
刻 石 儿 童 把 贯 穿 ━ 把 金 钱 贯 串 , 天 机 在 其 中 , 须 珍 而 重 之 。 刻 石 儿 童 , 暗 喻 刻 图 者 。 儿 童 把 贯 串 成 北 斗 , 《 破 迷 正 道 歌 》 云 「 若 遇 神 仙 亲 指 诀 , 捉 住 北 斗 周 天 轮 」 , 此 之 谓 也 。
Khắc thạch nhi đồng bả quán xuyên: “Bả kim tiền quán xuyên”, thiên cơ ở trong đó, nên coi trọng. “Khắc thạch nhi đồng” ám chỉ cái vẽ ở trong đồ hình. “Nhi đồng bả quán xuyên” thành Bắc Đẩu, “Phá mê chính đạo ca” nói: “Nhược ngộ thần tiên thân chỉ quyết, tróc trú Bắc Đẩu chu thiên luân”, là nói cái đó.
一 粒 粟 中 藏 世 界 ━ 小 宇 宙 等 同 大 宇 宙 , 丹 头 种 子 即 整 个 生 命 之 源 。
Nhất lạp túc trung tàng thế giới: Tiểu vũ trụ đồng đẳng với đại vũ trụ, Đan Đầu Chủng Tử là toàn bộ nguồn gốc của sinh mệnh.
半 升 铛 内 煮 山 川 ━ 山 川 大 宇 宙 , 玄 机 亦 同 铛 内 烹 煮 工 夫 。 主 在 火 候 。
Bán thăng đương nội chử sơn xuyên: “Sơn xuyên” đại vũ trụ, huyền cơ cũng đồng với “Đương nôi phanh chử công phu”. Chính là tại Hỏa Hầu.
白 头 老 子 眉 垂 地 ━━ 白 头 者 , 气 也 。 指 气 从 督 脉 上 , 再 引 导 阴 液 沿 头 面 下 降 。
Bạch đầu lão tử mi thùy địa: “Bạch đầu” là Khí. Chỉ khí theo Đốc Mạch đi lên, tiếp tục dẫn Âm Dịch men theo đầu hạ giáng.
碧 眼 胡 僧 手 托 天 ━━ 手 托 天 指 搭 鹊 桥 , 任 督 二 脉 因 舌 顶 上 颚 而 使 气 畅 通 。
Bích nhãn hồ tăng thủ thác thiên: “Thủ thác thiên” chỉ Đáp Thước Kiều, Nhâm Đốc hai mạch nhờ vào đưa lưỡi lên hàm trên mà làm cho khí được thông suốt.
若 问 此 玄 玄 会 得 ━━ 明 通 造 化 之 机 , 此 工 夫 是 终 极 。
Nhược hướng thử huyền huyền hội đắc: Hiểu được huyền cơ của Tạo Hóa, thì công phu này hoàn tất.
此 玄 玄 外 更 无 玄 ━━ 除 此 以 外 , 并 无 其 他 。
Thử huyền huyền ngoại cánh vô huyền: Ngoài huyền cơ cuả tạo hóa ra, chẳng có gì khác cả.
6.2. 我 家 端 种 自 家 田 ━━ 人 身 中 有 可 耕 之 田 , 不 用 外 求 。
6.2 Ngã gia đoan chủng tự gia điền: Trong người có ruộng có thể cánh tác được, không cần cầu bên ngoài.
可 育 灵 苗 活 万 年 ━━ 身 中 之 田 可 养 活 生 命 , 长 生 不 死 。
Khả dục linh miêu hoạt vạn niên: Ruộng ở trong thân có thể nuôi dưỡng sinh mệnh, trường sinh bất lão.
花 似 黄 金 苞 不 大 ━━ 所 开 之 花 是 金 花 , 不 太 大 。 金 花 即 真 炁 。 初 起 之 苞 为 丹 种 , 幼 嫩 而 细 小 。
Hoa tự hoàng kim bào bất đại: Hoa nở ở đó là Kim Hoa, không quá lớn. Kim Hoa tức là Chân Khí. Sơ khởi thì bao trùm đan chủng, nhỏ bé non nớt.
子 如 玉 粒 果 皆 圆 ━━ 大 小 仅 似 粟 米 。
Tử như ngọc lạp quả giai viên: Lớn bé chỉ vẻn vẹn như hạt thóc.
栽 培 全 藉 中 宫 土 ━━ 意 是 工 夫 的 重 点 。
Tài bồi toàn lại trung cung thổ: Ý này là trọng điểm của công phu.
灌 溉 须 凭 上 谷 泉 ━━ 气 往 上 走 , 上 丹 田 有 液 下 流 。
Quán khái tu bằng thượng dung tuyền: Khí đi lên trên, Thượng Đan Điền có Dịch chảy xuống.
有 朝 一 日 功 行 满 ━━ 火 候 足 , 工 夫 到 , 直 至 功 行 果 满 。
Hữu triêu nhất nhật công hành mãn: Hỏa hầu đầy đủ rồi, công phu đến độ, vậy là thẳng tiến đến chỗ công quả viên mãn.
便 是 蓬 莱 大 罗 仙 ━━ 大 罗 金 仙 , 仙 界 中 之 最 。
Tiện thị Bồng lai Đại La Tiên: Đạt Đại La Kim Tiên, tối cao của Tiên giới.
6.3. 众 妙 之 门 何 处 求 ,
机 关 拨 转 水 逆 流 ;
万 丈 深 潭 应 见 底 ,
甘 泉 涌 起 满 山 头
6.3 Chúng diệu chi môn hà xứ cầu,
Cơ quan bát chuyển thủy nghịch lưu,
Vạn trượng thâm phiêu ưng kiến để,
Cam tuyền dũng khởi mãn sơn đầu.
水 逆 流 , 因 肾 水 往 上 冲 , 故 逆 流 。 肾 气 为 后 天 功 能 , 自 先 天 肾 水 出 , 全 赖 「 铁 牛 耕 地 」 所 致 , 牛 车 搬 运 上 山 脊 之 象 。 山 头 , 即 头 顶 。 肾 气 到 顶 , 自 口 中 生 津 液 而 为 甘 泉 涌 起 。 此 乃 气 多 生 液 、 任 督 相 通 之 貌 。
“Thủy nghịch lưu”, vì Thận Khí bốc lên trên, cho nên nói là “nghịch lưu”. Thận Khí là công năng của Hậu Thiên, xuất ra từ Tiên Thiên Thận Thủy, toàn nhờ vào “Thiết ngưu canh địa” mà có được, là hình tượng của xe trâu (ngưu xa) vận chuyển lên sườn núi. “Sơn đầu” tức là đỉnh đầu. Thận Khí tới đỉnh đầu, thì từ trong miệng sinh ra tân dịch mà thành “Cam tuyền dũng khởi”. Đó là Khí nhiều sinh Dịch, thể hiện của Nhâm Đốc tương thông.
6.4 Thận Thần Huyền Minh tự Dục Anh - Huỳnh Đình Kinh
6.5 Tâm Thần Đan Nguyên tự Thủ Linh - Huỳnh Đình Kinh
6.6 Can Thần Long Yên tự Hàm Minh - Huỳnh Đình Kinh
6.7 Phế Thần Hạo Hoa tự Hư Thành - Huỳnh Đình Kinh
6.8 Đảm Thần Long Diệu tự Uy Minh - Huỳnh Đình Kinh.
注 意 : 此 图 五 脏 欠 脾 , 六 腑 只 提 到 胆 。 脾 为 中 央 土 , 以 意 喻 之 , 乃 交 接 水 火 之 媒 介 , 修 炼 工 夫 本 已 有 之 , 不 可 或 缺 , 故 不 作 炼 脏 腑 神 之 用 。 至 于 胆 , 此 为 六 腑 之 一 。 本 来 五 脏 均 主 藏 精 不 泄 , 六 腑 主 传 化 物 而 不 藏 , 但 功 能 上 胆 却 藏 五 脏 之 精 汁 , 故 特 别 予 以 强 调 。 后 世 以 「 三 焦 」 替 代 胆 为 六 腑 之 代 表 角 色 , 如 「 六 字 诀 」 。
Chú ý: Ngũ tạng trong đồ hình thiếu mất Tì, lục phủ thì chỉ đề cập đến Đảm. Tì là Trung Ương Thổ, đó là ý ẩn dụ, là nơi môi giới để Thủy Hỏa giao tiếp. Việc tu luyện công phu tự mình đã có nó, không thể thiếu được, cho nên không cần phải luyện cái dụng của Tạng Phủ chi Thần. Còn Đởm, no là cái duy nhất trong lục phủ. Nguyên là ngũ tạng đều chủ về tàng tinh bất lậu, lục phủ chủ về chuyển hóa vật chất mà không tàng, theo công năng đó thì Đảm không tàng trữ tinh chất của ngũ tạng, nên đặc biệt cho là cường điệu. Hậu thế lấy “Tam Tiêu” thay Đảm làm đại biểu cho lục phủ, theo “Lục Tự Quyết”. (đoạn này khó hiểu quá, dịch không thông được).
6.9. 后 三 关 : 尾 闾 下 关 、 夹 脊 中 关 、 玉 枕 上 关 合 称 三 关 。 此 三 关 之 位 置 , 发 展 至 钟 吕 , 有 不 同 之 描 述 。 《 灵 宝 毕 法 • 肘 后 飞 金 晶 第 五 》 钟 吕 认 为 , 天 柱 为 上 关 , 相 当 于 颈 椎 第 三 节 下 ; 神 道 为 中 关 , 相 当 于 胸 椎 第 五 节 下 ; 命 门 为 下 关 , 相 当 于 腰 椎 第 二 节 下 。
6.9 Hậu tam quan: Vĩ Lư hạ quan, Giáp Tích trung quan, Ngọc Chẩm thượng quan, hợp xưng là tam quan. Vị trí của tam quan này, phát triển đến thời Chung Lã (Chung Ly Quyền và Lã Đồng Tân), có chỗ bất đồng về việc mô tả. Trong “Linh bảo tất pháp-Trửu hậu phi kim tinh đệ ngũ”, Chung Lã cho rằng: Huyệt Thiên Trụ là thượng quan, tương đương với dưới đốt sống cổ thứ 3; Huyệt Thần Đạo là trung quan, tương đương với dưới đốt sống ngực thứ 5; Huyệt Mệnh Môn là hạ quan, tương đương với dưới đốt sống lưng thứ 2.
6.10. 前 三 丹 田 : 下 丹 田 气 海 、 中 丹 田 绛 宫 、 上 丹 田 泥 丸 。
6.10 Tiền tam Đan Điền: Khí Hải là Hạ Đan Điền, Giáng Cung là Trung Đan Điền, Nê Hoàn là Thượng Đan Điền.
6.11. 十 二 楼 台 藏 秘 诀 ━━ 十 二 重 楼 , 即 喉 软 骨 。 秘 诀 者 , 此 在 气 液 相 交 之 际 , 咽 津 或 咽 气 以 逆 求 丹 种 之 谓 也 。
6.11 Thập nhị lâu đài tàng mật quyết: “Thập nhị trùng lâu”, là xương sụn của cổ họng. Mật quyết là ở tại ranh giới Khí Dịch tương giao, Yết Tân (nuốt nước bọt) hoặc Yết Khí (nuốt khí) là nói về việc Nghịch Cầu Đan Chủng.
6.12. 阴 阳 玄 牝 车 ━━ 玄 牝 , 是 万 物 所 由 生 之 所 。 陈 抟 借 用 为 「 炼 精 化 气 」 之 预 备 工 夫 。 此 借 玄 牝 车 喻 丹 种 之 出 现 , 在 阴 阳 混 沌 于 橐 龠 , 真 炁 由 此 而 出 之 貌 。 《 老 子 • 第 6 章 》 : 「 谷 神 不 死 , 是 谓 玄 牝 。 玄 牝 之 门 , 是 谓 天 地 根 。 绵 绵 若 存 , 用 之 不 勤 。 」
6.12 Âm Dương Huyền Tẫn xa: Huyền Tẫn, là nơi vạn vật sinh. Trần Đoàn mượn để làm công phu dự bị cho việc Luyện Tinh Hóa Khí. Đem Huyền Tẫn xa để ví với việc xuất hiện của Đan Chủng (nội đan), tại cái ống bễ lò rèn (Thác thược: ống bễ lò rèn, ví với khoảng không hư vô) ở nơi Âm Dương Hỗn Độn, Chân Khí do đó mà xuất hiện hình dạng. “Lão Tử Đạo Đức Kinh-Đệ lục chương”: “Cốc Thần bất tử, thị vị Huyền Tẫn. Huyền Tẫn chi môn, thị vị Thiên Địa căn. Miên miên nhược tồn, dụng chi bất cần.”
6.13. 水 火 交 接 地 ━━ 此 地 划 于 下 丹 田 , 说 明 真 炁 萌 生 于 此 , 《 悟 真 篇 》 云 「 要 知 产 药 川 源 处 , 只 在 西 南 是 本 乡 」 , 及 「 依 他 坤 位 生 成 体 , 种 在 乾 家 交 感 宫 」 , 皆 是 此 意 。
6.13 Thủy Hỏa giao tiếp địa: “Địa” này là tại Hạ Đan Điền, nói lên Chân Khí lúc mới sinh ở đó. “Ngộ Chân Thiên” nói: “Yếu tri sản dược xuyên nguyên xứ, Chỉ tại tây nam thị bản hương” và: “Ỷ tha Khôn vị sinh thành thể, Chủng tại Càn gia giao cảm cung”, đều là ý đó.
6.14. 夹 脊 双 关 透 顶 门 , 修 行 路 径 此 为 根 ━━ 气 必 循 夹 脊 上 行 , 此 乃 炼 气 的 基 本 方 法 。 气 到 头 顶 , 头 顶 上 有 泥 丸 宫 , 为 修 炼 之 终 极 。
6.14 Giáp Tích song quan thấu đỉnh môn, Tu hành lộ kính thử vi căn: Khí tất phải dọc theo Giáp Tích đi lên, đó là phương pháp luyện khí căn bản. Khí đến đỉnh đầu, đỉnh đầu có Nê Hoàn Cung, đó là đích cuối cùng của tu luyện.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire